Viêm Loét Dạ Dày: Dấu Hiệu, Nguyên Nhân, Điều Trị Và Phòng Ngừa

Viêm Loét Dạ Dày: Dấu Hiệu, Nguyên Nhân, Điều Trị Và Phòng Ngừa

Viêm loét dạ dày là gì?

Viêm loét dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày sưng viêm. Lúc này nếu không được phát hiện ra thì tình trạng viêm sưng hình thành ra vết loét. Giai đoạn đầu, vết loét nhỏ có thể tự lành lại mà không cần điều trị. Dần theo thời gian, vết loét lớn hơn gây nhiều triệu chứng.

Các triệu chứng của bệnh viêm loét dạ dày

Người bệnh khi bị viêm loét dạ dày thì các triệu chứng đa dạng, phổ biến nhất là cảm giác nóng rát, cồn cào và đau vùng thượng vị (vùng bụng trên rốn). Cơn đau dữ dội hơn khi dạ dày không còn chứa thức ăn. Tùy vào mức độ bệnh của từng trường hợp mà cơn đau kéo dài từ vài phút đến vài giờ.

Các dấu hiệu phổ biến khác của viêm loét dạ dày: đầy hơi, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua hoặc trào ngược axit dạ dày, buồn nôn hoặc nôn, đi cầu với phân đen hoặc máu, sụt cân, thấy no khi ăn hoặc không muốn ăn do đau, khó ngủ, ngủ không ngon giấc, mệt mỏi, suy nhược cơ thể.

Các triệu chứng viết loét dạ dày ban đầu có thể nhẹ nhưng không được điều trị kịp thời sẽ khiến bệnh nặng hơn, tốn kém tiền bạc để điều trị, thậm chí gây ung thư dạ dày.

 

Các giai đoạn viêm loét dạ dày

Viêm loét dạ dày được chia làm 2 giai đoạn: viêm loét cấp tính và mạn tính.

  • Viêm loét dạ dày cấp tính: các triệu chứng xuất hiện đột ngột trong thời gian ngắn. Bệnh dễ dàng chữa khỏi triệt để nếu điều trị sớm và đúng cách. Thế nhưng, người bệnh thường chủ quan không đi khám.
  • Viêm loét dạ dày mạn tính:**** viêm loét dạ dày thời gian dài dẫn đến viêm sưng kéo dài, dần chuyển sang mạn tính. Lúc này, các vết loét lan rộng, khó điều trị hơn, thậm chí có thể xuất hiện thêm biến chứng viêm teo, hẹp môn vị (nằm ở cuối dạ dày, nơi tiếp nối với hành tá tràng), xuất huyết dạ dày, lủng dạ dày, chuyển sản ruột, ung thư dạ dày, viêm nhiễm các cơ quan lân cận…

Các biến chứng của viêm loét dạ dày

  • Xuất huyết tiêu hóa: biến chứng thường gặp nhất dễ khiến người bệnh mất máu, chóng mặt, da nhợt nhạt, nôn ra máu hoặc đi cầu thấy phân màu đen.
  • Lủng dạ dày:__ do vết loét lâu ngày gây ra khiến người bệnh đau bụng đột ngột, dữ dội.
  • Hẹp môn vị: người bệnh nôn ói, bụng óc ách thức ăn cũ và sụt cân nhanh do sự hình thành các mô viêm xơ ngăn quá trình vận chuyển thức ăn trong hệ tiêu hóa.
  • Ung thư dạ dày: viêm loét dạ dày lâu ngày hình thành các khối u ác tính ở dạ dày.

Nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày

Hai nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm loét dạ dày:

  • Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (vi khuẩn HP):__ nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét dạ dày do lây nhiễm qua đường tiêu hóa. Sau khi xâm nhập vào bao tử, vi khuẩn chui vào lớp nhầy của niêm mạc bao tử, tiết ra độc tố làm tổn thương niêm mạc bao tử, ức chế sản xuất yếu tố bảo vệ niêm mạc hình thành vết loét.
  • Sử dụng lâu dài thuốc chống viêm không steroid (NSAID): người bệnh sử dụng nhóm thuốc NSAID như ibuprofen, naproxen, diclofenac… thời gian dài khiến tổn thương dạ dày. Các loại thuốc này ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin, làm giảm hiệu quả bảo vệ niêm mạc dạ dày.

Ngoài ra, tình trạng viêm loét dạ dày có thể do các nguyên nhân ít gặp hơn gây ra:

  • Tăng tiết axit trong dạ dày: nhiều lý do gây ra như yếu tố di truyền, hút thuốc lá, căng thẳng công việc và cuộc sống hoặc tiêu thụ một số loại thực phẩm nhất định.
  • Hội chứng Zollinger-Ellison: tình trạng hiếm gặp gây ra tình trạng dư thừa axit trong dạ dày.

Ai là đối tượng dễ mắc bệnh viêm loét dạ dày?

  • Bệnh viêm loét dạ dày thường gặp nhất ở người trên 50 tuổi.
  • Người hút thuốc lá, uống rượu hay các thức uống có cồn khác.
  • Người luôn bị áp lực dẫn đến căng thẳng, lo lắng kéo dài có thể khiến dịch vị ở dạ dày tiết ra liên tục, tăng nguy cơ hình thành vết loét.
  • Người có chế độ ăn uống, sinh hoạt không điều độ, thiếu khoa học, nhất là người hay bỏ bữa sáng, thức khuya, ăn uống không đúng giờ, ít tập thể dục.

Chẩn đoán viêm loét dạ dày

  1. Khám lâm sàng: trước tiên, bác sĩ sẽ hỏi người bệnh về các triệu chứng đang gặp và thời gian mắc bệnh đã bao lâu, các loại thuốc điều trị bệnh từng hoặc đang sử dụng.
  2. Xét nghiệm:__ xét nghiệm máu tìm kháng thể kháng vi khuẩn Helicobacter pylori, xét nghiệm phân, xét nghiệm hơi thở.
  3. Nội soi dạ dày: phổ biến và hiệu quả trong chẩn đoán bệnh viêm loét dạ dày. Nhờ nội soi, bác sĩ nhìn trực quan về tình trạng bên trong dạ dày, đánh giá chính xác tình trạng bệnh, vị trí tổn thương để đưa ra liệu pháp điều trị tốt nhất. Ngoài ra, bác sĩ điều trị cầm máu các ổ loét dạ dày, sinh thiết quanh vị trí tổn thương để xác định sơ bộ tình trạng nhiễm khuẩn hoặc các vấn đề nghi ngờ khác.

Phương pháp điều trị viêm loét dạ dày

Tùy theo nguyên nhân gây viêm loét dạ dày, bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng người bệnh.

  • Điều trị nội khoa viêm loét dạ dày:__ nếu bạn bị viêm loét do vi khuẩn Helicobacter pylori gây ra, bác sĩ có thể chỉ định điều trị theo phác đồ tiêu diệt vi khuẩn Helicobacter pylori. Người bệnh cũng được yêu cầu ngừng sử dụng tất cả các thuốc NSAID (nếu được) để đẩy nhanh quá trình phục hồi. Người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ của thuốc như buồn nôn, chóng mặt, đau đầu, tiêu chảy, đau bụng… Những tác dụng phụ này sẽ biến mất sau khi kết thúc liệu trình điều trị. Tuy nhiên, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ nếu thấy có tác dụng phụ để nhờ bác sĩ cho lời khuyên. Bạn không tự ý bỏ thuốc vì gay ra tình trạng lờn thuốc, kháng thuốc.
  • Điều trị phẫu thuật: nếu uống thuốc không cải thiện, các vết loét không lành lại hoặc thường xuyên tái phát ở vị trí cũ, hoặc khi viêm loét đã gây các biến chứng như chảy máu, thủng dạ dày, hẹp môn vị ngăn cản thức ăn đi xuống ruột non… buộc phải can thiệp phẫu thuật.

Cách phòng tránh viêm loét dạ dày

Người viêm loét dạ dày nên ăn gì?

  • Ăn nhiều trái cây và rau củ giàu chất chống oxy hóa, chống viêm, bảo vệ tế bào và giúp niêm mạc dạ dày khỏe mạnh.
  • Hình thành thói quen chế độ ăn giàu chất xơ hòa tan (có trong yến mạch, đậu Hà Lan, táo, cà rốt, lúa mạch…) có thể làm giảm nguy cơ phát triển các vết loét ở dạ dày.
  • Bổ sung lợi khuẩn Probiotics có trong sữa chua, kim chi, kefir, tempeh… có thể ngăn nhiễm trùng, cải thiện các triệu chứng khó tiêu và làm giảm tác dụng phụ của thuốc kháng sinh.
  • Vitamin C họ cam quýt, các loại đậu, cà chua, cải bó xôi, bông cải xanh, cải xoăn là chất chống oxy hóa mạnh, hỗ trợ tốt cho quá trình tiêu diệt vi khuẩn.
  • Tăng cường thực phẩm có kẽm trong hàu, thịt bò, các loại đậu, hạt, cải bó xôi… để tăng cường miễn dịch khỏe mạnh và chữa lành vết thương.
  • Selenium (Selen) có trong cá biển (cá thu, cá ngừ, cá hồi…), các loại ngũ cốc nguyên hạt, các loại hạt, quả hạch… sẽ giảm nguy cơ biến chứng nhiễm trùng.

Người viêm loét dạ dày kiêng gì?

  • Bỏ hút thuốc lá, tránh rượu và caffein
  • Hạn chế sử dụng Ibuprofen, aspirin và naproxen (NSAID) hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ về việc chuyển sang sử dụng các loại thuốc khác có tác dụng tương tự.
  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước để tránh nguy cơ nhiễm trùng
  • Ăn chín, uống sôi, hạn chế ăn hàng quán
  • Hãy thư giãn khi căng thẳng.

Viêm loét dạ dày có phải mổ không? Nếu điều trị bằng phương pháp nội khoa không hiệu quả, bệnh nặng hơn có thể chuyển sang mổ.

Viêm loét dạ dày HP dương tính là gì? Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm loét dạ dày là nhiễm khuẩn HP. Loại vi khuẩn này không chỉ gây viêm loét dạ dày mà còn là nguyên nhân của rất nhiều bệnh đường tiêu hóa khác, trong đó có ung thư dạ dày. HIện nay có nhiều phương pháp để xét nghiệm vi khuẩn HP trong dạ dày như nội soi dạ dày, xét nghiệm máu, xét nghiệm phân, xét nghiệm hơi thở. Sau khi xét nghiệm, nếu kết quả dương tính có nghĩa là có vi khuẩn HP trong dạ dày, còn nếu âm tính nghĩa là không có vi khuẩn HP trong dạ dày. Dựa vào kết quả này, bác sĩ sẽ đưa ra phương án điều trị phù hợp cho người bệnh.

Siêu âm có phát hiện viêm loét dạ dày không?

Siêu âm dạ dày không giúp bác sĩ phát hiện viêm loét dạ dày. Hiện nay, nội soi dạ dày được sử dụng phổ biến và rộng rãi nhờ hình ảnh được truyền từ camera của ống nội soi, bác sĩ có thể quan sát rõ ràng mức độ và vị trí tổn thương, đồng thời có thể sinh thiết để xét nghiệm HP xác định chẩn đoán.